Trong quá trình mang thai, đây là những điều mẹ cần biết để cảm thấy an tâm hơn và theo dõi sức khỏe thai kỳ được tốt hơn, cũng như thấu hiểu được những thay đổi của cơ thể.
Quá trình mang thai là một quá trình tạo nên mầm sống mới với thật nhiều khó khăn và thử thách mới. Nhưng được trở thành cha, mẹ là điều vô cùng hạnh phúc. Niềm mong ước lớn nhất của người mẹ là sinh ra những đứa con khỏe mạnh, thông minh. Muốn vậy, việc chăm sóc sức khỏe trong thai kỳ là vô cùng quan trọng, thậm chí là ngay từ lúc dự định có thai.
Dưới đây sẽ là những điều mẹ cần biết trong quá trình mang thai để dễ dàng theo dõi sức khỏe thai kỳ, hiểu được những thay đổi của cơ thể và cảm thấy yên tâm hơn, biết cách chăm sóc sức khỏe hơn.
1. Tác động của quá trình mang thai đối với sức khỏe
Một số tác động ảnh hưởng đến sức khỏe trong quá trình mang thai cụ thể như sau:
– Đau lưng, đau vùng chậu: Trong 3 tháng cuối trước khi sinh thường xuyên xảy ra do trọng tâm cơ thể đã chuyển đổi.
– Cơn đau dây chằng: Thường diễn ra khi các dây chằng ở vị trí dưới tử cung căng giãn và mở rộng để nâng đỡ tử cung đang lớn dần.
– Hội chứng ống cổ tay: Chiếm khoảng 21% đến 62% các trường hợp mang thai, có thể do phù nề.
– Táo bón: Do sự giảm chuyển động thức ăn trong ruột để tăng progesterone, điều này làm cho lượng nước được hấp thụ nhiều hơn, khiến mẹ táo bón. Ngoài ra, bệnh trĩ có thể xuất hiện khi táo bón lâu ngày thường được ghi nhận ở một số trường hợp mang thai.
– Các cơn co thắt: Thỉnh thoảng và thường không đau, hiện tượng này xảy ra vài lần mỗi ngày.
– Phù: Đây là vấn đề thường gặp, do sự nén ép của inferior vena cava (IVC) và tĩnh mạch khung chậu (mông) gần tử cung làm cho tăng áp lực thủy tĩnh ở các chi dưới.
– Mửa (ói), ợ chua, và buồn nôn: Là các vấn đề phổ biến trong quá trình mang thai, nhất là từ tuần thứ 3 đến hết 3 tháng đầu thai kỳ.
– Đi tiểu nhiều: Đây là trường hợp phổ biến do tăng thể tích trong mạch và sự đè nén bàng quang do tử cung lớn lên.
– Suy tĩnh mạch: Đây là triệu chứng phổ biến gây ra bởi sự giãn các tĩnh mạch cơ trơn và tăng áp lực nội mạch.
2. Biến chứng có thể gặp trong quá trình mang thai
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, trong quá trình mang thai cũng dễ xảy ra các biến chứng thai kỳ như sau:
– Đái tháo đường: Là những tương tác của bệnh đái tháo đường (không hạn chế ở đái tháo đường do thái nghén) và mang thai. Các nguy cơ cho thai nhi gồm sẩy thai, hạn chế phát triển, phát triển quá mức, thai quá lớn (macrosomia), polyhydramnios và khiếm khuyết khi sinh.
– Một số bệnh như systemic lupus erythematosus: Làm gia tăng tỷ lệ phôi chết trong tử cung và sẩy thai tự phát (sẩy thai)
3. Chăm sóc y tế trong suốt quá trình mang thai:
– Thuốc được sử dụng trong quá trình mang thai có thể có những tác dụng tạm thời hay lâu dài trên phôi thai. Vì thế, nhiều bác sĩ không muốn kê đơn thuốc cho những phụ nữ trong quá trình mang thai, lo ngại chủ yếu là về những tác dụng có thể gây quái thai của thuốc.
– Thuốc, gồm cả một số loại đa vitamin, đã được chứng minh không gây nguy cơ cho phôi thai sau những cuộc nghiên cứu có kiểm soát trên người được xếp hạng A. Mặt khác, những loại thuốc như thalidomide với nguy cơ gây hại cho phôi thai đã được chứng minh vượt quá mọi lợi ích nó mang lại được xếp hạng X. Vậy nên việc sử dụng thuốc phải được dựa trên các hạng A, B, C, D và X theo hệ thống xếp hạng của Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm (FDA) và những lợi ích tiềm năng cũng như những nguy cơ cho thai nhi.
– Hầu hết phụ nữ mang thai cần bổ sung chất sắt hàng ngày bằng sắt sulfat 300mg hoặc sắt gluconate 450mg, loại này có thể được dung nạp tốt hơn. Phụ nữ bị thiếu máu nên uống thuốc bổ sung 2 lần/ngày.
– Tất cả phụ nữ nên cho uống vitamin trước khi sinh có chứa 400mcg (0,4mg) folate, dùng một lần/ngày; folate làm giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh. Đối với phụ nữ đã có thai đã sinh trẻ bị khuyết tật ống thần kinh, liều hàng ngày được khuyến cáo là 4000mcg (4mg).
– Vắc xin đối với bệnh sởi, quai bị, rubella và thủy đậu không nên dùng trong quá trình mang thai, tốt nhất mẹ nên tham khảo lịch tiêm vắc xin trước và trong quá trình mang thai. Vắc – xin viêm gan loại B có thể được sử dụng an toàn nếu được chỉ định, và vắc xin cúm được khuyên dùng cho phụ nữ trong quá trình mang thai hoặc sau khi sinh trong mùa cúm. Khuyến khích tăng cường tiêm chủng cho bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà (Tdap) từ 27 đến 36 tuần tuổi thai hoặc sau khi sinh, ngay cả khi thai phụ đã được chủng ngừa đầy đủ.
– Phụ nữ mang thai có máu Rh âm tính có nguy cơ phát triển kháng thể Rh0(D), vậy nên có thể được cho Rh0(D) globulin miễn dịch 300mcg tiêm bắp trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
+ Sau bất kỳ chảy máu âm đạo đáng kể hoặc dấu hiệu khác của xuất huyết hoặc chia tách nhau rau (bong rau non);
+ Sau sẩy thai tự nhiên hoặc điều trị;
+ Sau chọc ối hoặc sinh thiết gai rau;
+ Dự phòng ở tuần 28;
+ Nếu trẻ sơ sinh có Rh0(D) – dương tính, sau khi sinh.
4. Những thói quen sinh hoạt có thể giúp quá trình mang thai thuận lợi
- Chế độ sinh hoạt:
+ Phụ nữ trong quá trình mang thai có thể tiếp tục làm các hoạt động thể dục và tập thể dục vừa phải nhưng nên cẩn thận để không làm tổn thương bụng.
+ Quan hệ tình dục có thể được tiếp tục trong suốt thời kỳ mang thai trừ khi xuất huyết âm đạo, đau đớn, rò rỉ dịch ối, hoặc các cơn co tử cung xảy ra.
+ Thời gian an toàn nhất để đi du lịch trong thời gian mang thai là từ 14 đến 28 tuần, nhưng không có chống chỉ định tuyệt đối để đi bất cứ lúc nào trong thời gian mang thai. Phụ nữ mang thai nên đeo dây an toàn bất kể tuổi thai và loại xe.
+ Phụ nữ trong quá trình mang thai không nên sử dụng rượu và thuốc lá và nên tránh tiếp xúc với khói thuốc gián tiếp. Họ cũng nên tránh tiếp xúc với hóa chất hoặc phun sơn, tiếp xúc với những người có nhiễm virus đang hoạt động.
- Chế độ dinh dưỡng:
+ Hầu hết thai phụ cần thêm khoảng 250kcal mỗi ngày để cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi và lượng calo cần đến từ protein. Nếu tăng trọng của người mẹ là quá mức (> 1,4kg/tháng trong những tháng đầu) hoặc không đầy đủ (< 0,9kg/tháng), chế độ ăn phải được thay đổi. Ăn kiêng giảm cân trong thời kỳ mang thai không được khuyến cáo, ngay cả đối với những phụ nữ mắc bệnh béo phì.
+ Một chế độ ăn cân bằng, giàu chất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của một quá trình mang thai khỏe mạnh. Việc ăn theo chế độ mạnh khỏe, cân bằng về carbohydrates, chất béo, proteins, ăn nhiều loại hoa quả và rau, thường đảm bảo dinh dưỡng tốt.
+ Một chế độ ăn có đủ lượng axit folic gần thời điểm thụ thai đã cho thấy tác dụng làm giảm nguy cơ khiếm khuyết ống thần kinh phôi thai như spina bifida, một khiếm khuyết sinh đẻ nghiêm trọng. Folate có nhiều trong rau bina và có trong rau xanh ví dụ như xà lách, của cải đường, bông cải xanh, măng tây, các loại quả giống cam quýt và dưa, đậu xanh, và trứng.
+ DHA omega – 3 là một acid béo cấu trúc chính trong não và võng mạc, và thường có trong sữa vắt. Một yếu tố quan trọng là người phụ nữ phải hấp thụ những lượng đủ DHA trong thai kỳ và khi nuôi con giúp họ có sức khỏe tốt và cả sức khỏe cho đứa trẻ.